福安市 (越南)
外觀
福安市 Thành phố Phúc Yên | |
---|---|
省轄市 | |
春和市場 | |
坐標:21°14′N 105°42′E / 21.23°N 105.7°E | |
國家 | 越南 |
省 | 永福省 |
行政區劃 | 7坊2社 |
面積 | |
• 總計 | 120.13 平方公里(46.38 平方英里) |
人口(2019年) | |
• 總計 | 155,575人 |
• 密度 | 1,295人/平方公里(3,354人/平方英里) |
時區 | 越南標準時間(UTC+7) |
網站 | 福安市電子信息門戶網站 |
福安市(越南語:Thành phố Phúc Yên/城庯福安[1])是越南永福省下轄的一個省轄市。面積120.13平方千米,2019年總人口155575人。
地理
[編輯]福安市東接河內市朔山縣,西接平川縣,南接河內市麊泠縣,北接太原省普安市。
歷史
[編輯]阮朝時,福安市地區屬於山西省永祥府安朗縣白薴總管轄。1901年,殖民政府析設扶魯省,福安市地區隨安朗縣劃歸新省管轄。1903年12月10日,扶魯省蒞遷至白薴總塔廟村,改名福安省。1905年10月31日,福安省蒞正式設為福安市社。越南抗法戰爭期間,福安省和永安省合併為永福省,福安市社相應降級為福安市鎮。
1955年2月1日,重新設立福安市社。
1976年6月26日,福安市社與平川縣、安朗縣合併為麊泠縣,縣蒞福安市鎮。1978年至1991年期間,福安市鎮隨麊泠縣劃歸河內市管轄。
2003年12月9日,麊泠縣以福安市鎮、春和市鎮、福勝社、前洲社、南炎社、高明社、玉清社2市鎮5社析置福安市社;福安市鎮和福勝社析置雄王坊,福安市鎮分設為徵側坊和徵貳坊,福勝社改制為福勝坊,春和市鎮改制為春和坊[2]。
2008年4月4日,春和坊析置同春坊[3]。
2013年1月21日,福安市社被評定為三級城市[4]。
2018年2月7日,前洲社改制為前洲坊,南炎社改制為南炎坊;福安市社改制為福安市[5]。
2024年11月14日,越南國會常務委員會通過決議,自2025年1月1日起,徵側坊和徵貳坊合併為二徵夫人坊[6]。
行政區劃
[編輯]福安市下轄7坊2社,市人民委員會位於二徵夫人坊。
- 同春坊(Phường Đồng Xuân)
- 二徵夫人坊(Phường Hai Bà Trưng)
- 雄王坊(Phường Hùng Vương)
- 南炎坊(Phường Nam Viêm)
- 福勝坊(Phường Phúc Thắng)
- 前洲坊(Phường Tiền Châu)
- 春和坊(Phường Xuân Hòa)
- 高明社(Xã Cao Minh)
- 玉清社(Xã Ngọc Thanh)
交通
[編輯]注釋
[編輯]- ^ 漢字寫法來自法屬時期漢文資料。
- ^ Nghị định 153/2003/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Phúc Yên và huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. [2020-03-07]. (原始內容存檔於2020-04-05).
- ^ Nghị định 39/2008/NĐ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường để thành lập thị trấn, phường thuộc các huyện: Mê Linh, Lập Thạch và thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. [2020-03-07]. (原始內容存檔於2020-06-05).
- ^ Quyết định 93/QĐ-BXD năm 2013 công nhận thị xã Phúc Yên là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. [2020-03-07]. (原始內容存檔於2020-06-05).
- ^ Nghị quyết 484/NQ-UBTVQH14 năm 2018 về thành lập phường Tiền Châu, phường Nam Viêm thuộc thị xã Phúc Yên và thành lập thành phố Phúc Yên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành. [2018-03-19]. (原始內容存檔於2021-02-08).
- ^ Nghị quyết 1287/NQ-UBTVQH15 năm 2024 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.